I. Chi phí lập dự án đầu tư xây dựng

khi chủ đầu tư xây dựng một công trình nào đó thì phải lập bảng chi phí lập dự án đầu tư để có thể xem xét đánh giá hiệu quả kinh tế của công trình. Sau đó trình bảng đó lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chúng tôi sẽ chia thành 2 loại chi phí dự án cho một cơ sở xây dựng và chi phí dự án cho cá nhân để dễ theo dõi hơn.

II. Chi phí lập dự án đối với một cơ sở xây dựng

Khi đánh giá chi phí kinh tế và lợi ích đầu tư của một cơ sở xây dựng mới, nguyên tắc cơ bản là tìm ra sự tổng hợp riêng của từng cá nhân để thay đổi phúc lợi của tất cả các bên. Những thay đổi như vậy sẽ được đo lường bằng tiền tệ. Ngoài ra, có một số trường hợp ngoại lệ vì các tác động không được đo lường trực tiếp bằng các khoản giải ngân hoặc bằng các khoản thu tiền mặt.

Nó có thể hơi khó hiểu nhưng hãy nghĩ nó đơn giản vì giá trị của cuộc sống con người sẽ được chuyển qua chi phí của sự suy thoái môi trường hoặc cải thiện an toàn. Việc ước tính chi phí và lợi ích trong tương lai không chỉ nằm ở độ tin cậy của phép đo và độ không chắc chắn, mà còn dựa trên lợi ích, ví dụ, chi phí xã hội được tạo ra như một tác dụng phụ. Ngoài ra, số tiền thu được và các chi phí tài chính như trợ cấp và lãi suất phải được cơ quan công quyền xem xét.

III. Chi phí lập dự án đối với tư nhân

Chi phí lập dự án đầu tư cho khu vực tư nhân, lợi ích sẽ được tính bằng doanh thu tạo ra từ hoạt động của các cơ sở. Ước tính doanh thu bằng tổng số lần giá mua. Thuế bán hàng và dự phòng khấu hao phải được khấu trừ theo luật thuế hiện hành. Trong một khu vực, thu nhập có thể được tích lũy cho cơ quan công quyền. Ngoài ra, một số lợi ích có thể được đưa vào đánh giá lợi ích công cộng.

Ví dụ, một con đường hoặc một công viên nào đó được vào cửa tự do. Đó được coi là lợi ích thứ hai của công ích, là một hạng mục đặc biệt. Có thể có những người thụ hưởng thứ cấp hoặc bên ngoài khu vực dự án. Việc ước tính lợi ích thứ hai này là quan trọng, nhưng cũng vô cùng khó khăn, vì các nguồn lực chi cho các dự án chỉ mang tính đại diện mà không mang lại lợi ích ròng.

IV. Áp dụng định mức chi phí lập dự án đầu tư như thế nào?

Ngày 26/12/2019 Bộ xây dựng đã ban hành Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 Hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng. Vậy việc áp dụng định mức chi phí lập dự án đầu tư như thế nào?

Chi phí lập dự án đầu tư dùng để lập dự toán xây dựng, xác định chi phí cho công việc tư vấn, đồng thời là cơ sở để bạn xác định giá gói thầu phù hợp. Trong Thông tư này, chi phí tư vấn sẽ bao gồm: chi phí quản lý của tổ chức tư vấn, chi phí trả cho chuyên gia tư vấn, thu nhập, thuế giá trị gia tăng và một số chi phí khác bao gồm cả chi phí bảo hiểm trách nhiệm công việc.

Định mức chi phí được xác định theo từng loại công việc. Nhưng riêng đối với công trình quốc phòng, an ninh sẽ xác định theo loại hình công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, phát triển nông thôn và nông nghiệp tương ứng.

Ngoài ra, chi phí lập dự án đầu tư còn được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) tương ứng với quy mô chi phí thiết bị, quy mô chi phí xây dựng hoặc bao gồm cả hai chi phí này. Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể để xem xét, quyết định việc áp dụng công bố trong quyết định này. Trong trường hợp dự án có quy mô lớn hơn, bạn cần lập dự toán để xác định.

Bảng số 2.2 (theo Thông tư 16/2019/TT-BXD): Định mức chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi

Đơn vị tính: t lệ %

TT

Loại công trình

Chi phí xây dựng và thiết bị (chưa có thuế GTGT) (tỷ đồng)

 15

20

50

100

200

500

1.000

2.000

5.000

10.000

20.000

30.000

1

Công trình dân dụng

1,114

0,914

0,751

0,534

0,402

0,287

0,246

0,209

0,167

0,134

0,102

0,086

2

Công trình công nghiệp

1,261

1,112

0,882

0,654

0,515

0,466

0,404

0,315

0,248

0,189

0,135

0,107

3

Công trình giao thông

0,689

0,628

0,501

0,393

0,271

0,203

0,177

0,151

0,120

0,097

0,075

0,063

4

Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

0,943

0,858

0,685

0,480

0,361

0,273

0,234

0,201

0,161

0,129

0,100

0,084

5

Công trình hạ tầng kỹ thuật

0,719

0,654

0,524

0,407

0,280

0,211

0,185

0,158

0,127

0,101

0,078

0,065

Ngoài các chi phí trên sẽ còn phát sinh thêm những chi phí khác tùy thuộc vào từng loại hình dự án. .